Sau 1 thời gian dài vắng mặt, K quay lại với chủ đề hoàn toàn giống như trước nhưng sẽ trình bày cặn kẽ và dễ hiểu hơn cho mọi người.
DÀNH CHO NGƯỜI LẦN ĐẦU SỬ DỤNG BLENDER (KỂ CẢ ĐÃ DÙNG TRƯỚC ĐÂY).
Nếu bạn đã quen thuộc với Blender 2.4x hoặc phần mềm 3D khác như Maya, 3ds Max hay XSI, bạn sẽ ngay lập tức nhận thấy rằng Blender 2,5 là hoàn toàn khác so với những gì bạn đang sử dụng. Tuy nhiên bạn sẽ sớm nhìn thấy sự tương đồng với phần mềm trước đây về các yếu tố như Viewport 3D, Outliner và Timeline. Nếu đây là lần đầu tiên bạn phải sử dụng bất kỳ phần mềm 3D nào, bạn có thể thiệt thòi 1 chút. Nhưng không sao cả, thực sự chỉ có một quy tắc khi bạn muốn tìm hiểu 3D với Blender : "Không sợ khám phá và thử nghiệm bất cứ thứ gì".
Sau khi bắt đầu Blender, hãy xem ở màn hình bạn sẽ thấy phiên bản Blender ở góc bên phải trên cùng.
Phía bên trái cho bạn thấy một số liên kết hữu ích như nhật ký phát hành của phiên bản bạn đang sử dụng (có gì mới trong phiên bản này),wiki (những gì bạn đang đọc bây giờ) và trang web chính thức của Blender. Các liên kết này cũng có thể truy cập từ menu Help.
Phía bên phải danh sách tập tin gần đây mà bạn đã lưu. Nếu bạn đang chạy Blender cho lần đầu tiên, phần này sẽ trống. Danh sách này cũng có sẵn trong File » Open Recent. The interaction menu cho phép bạn chọn bố trí bàn phím.
Để bắt đầu sử dụng Blender, bạn có ba lựa chọn:
_Nhấp chuột vào recent files nếu bạn có bất lỳ file nào trước đó.
_Click vào bất cứ nơi nào khác trên màn hình (ngoại trừ vùng tối của màn hình).
_Hoặc bấm phím Esc để bắt đầu một project mới.
Lưu công việc của bạn thường xuyên:
Blender không cảnh báo bạn về bất kỳ dữ liệu chưa được lưu khi bạn thoát khỏi chương trình, vì vậy hãy nhớ để save thường xuyên. Nếu bạn đóng Blender mà không save thao tác cuối cùng của bạn, tất cả không bị mất. Chỉ cần mở Blender một lần nữa và bấm vào Recover Last Session. Bạn cũng có tùy chọn này trong menu chính thông qua File » Recover Last Session.
*
* *
Các khái niệm về giao diện.
Blender được phát triển như là phần mềm đa nền tảng có nghĩa là nó hoạt động trên Linux, hệ điều hành Mac OS X và Windows. Vì giao diện Blender là dựa trên OpenGL, bạn sẽ thấy rằng nó phù hợp với hệ thống điều hành chính.
Có 3 nguyên tắc: Giao diện người dùng Blender dựa trên 3 nguyên tắc chính:
_Giao diện người dùng cho phép bạn xem tất cả các tùy chọn có liên quan và các công cụ trong nháy mắt mà không đẩy hoặc kéo cửa sổ xung quanh.
_Các công cụ và các tùy chọn giao diện không chặn người sử dụng từ bất kỳ phần nào của Blender. Blender không bật lên yêu cầu yêu cầu người dùng điền vào các dữ liệu trước khi thực hiện thao tác bất kì.
_Đầu vào người dùng nên phù hợp và dự đoán được càng tốt mà không cần thay đổi phương pháp thường được sử dụng (chuột, bàn phím).
Tuy nhiên, Blender 2.5 cho phép thiết lập nhiều cửa sổ cho multi-screen. Đây là một ngoại lệ cho quy tắc 1.
Giao diện mạnh mẽ:
Giao diện Blender được vẽ hoàn toàn bằng OpenGL cho phép bạn tùy chỉnh giao diện của bạn cho phù hợp với nhu cầu của bạn. Windows và các yếu tố giao diện khác có thể được thu nhỏ và nội dung của nó di chuyển xung quanh. Màn hình của bạn có thể được tổ chức chính xác theo sở thích của bạn cho mỗi công việc chuyên môn mà sau đó có thể được đặt tên và lưu lại.
Blender cũng cho phép bạn sử dụng các phím tắt để tăng tốc độ làm việc của bạn. Các keymaps có thể được chỉnh sửa để làm cho việc ghi nhớ chúng dễ dàng hơn.
Tổng quan:
Chúng ta hãy có một cái nhìn tại giao diện mặc định. Nó bao gồm Editors, Headers, Context buttons, Panels, và Controls.
_Trong Blender, chúng ta gọi Editor một phần của phần mềm có chức năng cụ thể (3D view, Properties Editor, Video Sequence Editor, Nodes Editor...). Mỗi Editor đều có Header riêng của mình ở đầu hoặc cuối.
_Các nút context cho phép truy cập vào Options. Nó giống như các tab và thường đặt trên đầu của một editor (giống như Properties Editor).
_Ở mỗi editor, các options được nhóm lại trong Panels để tổ chức lại giao diện một cách hợp lí (Shadow panel, Color panel, Dimensions panel...).
_Sidebars được tính đến trong một sô Editors. Trong trường hợp đó, panels và controls được nhóm lại ở đó. Đối với không gian làm việc tối ưu hóa, nó có thể ẩn tạm thời sidebars.
_Panels chứa Controls. Đây có thể cho phép bạn sửa đổi một chức năng, một lựa chọn hoặc một giá trị. Trong Blender, có một số loại hình của các điều khiển:
+Buttons: Cho phép truy cập vào một Tool (Translate, Rotate, Insert Keyframe). Những Tool này thường có một phím tắt để tăng tốc độ làm việc của bạn. Để hiển thị các phím tắt, chỉ cần di chuột qua một nút để xem các tooltip.
+Checkboxes: Cho phép hoặc vô hiệu hóa một option. Điều khiển chỉ có thể chứa một giá trị boolean (đúng/sai, 1/0).
+Sliders: Cho phép bạn nhập các giá trị nổi. Đây có thể được giới hạn (từ 0.0 đến 100.0) hay không (từ - ∞ để + ∞). Chú ý rằng có 2 loại Sliders trong Blender.
+Select menus: Cho phép một giá trị được lựa chọn từ một danh sách. Sự khác biệt giữa điều này và một Checkbox là giá trị được đặt tên và có thể được nhiều hơn hai giá trị trên các Menu.
Giao diện làm việc tổng quát